Giới thiệu
Trên thế hệ bo mạch chủ sử dụng chipset 600 Series, ASRock giới thiệu đến giới mộ điệu công nghệ dòng bo mạch chủ Pro RS. Đây là dòng bo mạch chủ sẽ thay thế cho dòng Pro4 trước đó. Nói thay thế thì chưa hẳn đúng, mà thực tế thì ASRock đổi tên Pro4 thành RS-viết tắt của Race Sport, hãng muốn sản phẩm trông thể thao và cá tính hơn. Và vẫn như tiền nhiệm, ASRock phát hành hai bo mạch chủ mATX và ATX cho dòng Pro RS với sự khác nhau ở một số tính năng và yếu tố hình thức.
Rất nhanh chóng, Pro RS đã trở thành một bo mạch chủ “quốc dân” trong phân khúc B660 chủ đạo bởi hiệu năng / giá cả mang lại rất tốt. Và khi Intel Gen 13 ra mắt cùng với sự xuất hiện của Z790 Chipset, người dùng cũng không phải chờ quá lâu để được cầm trên tay các dòng bo mạch chủ B760.
ASRock đã giới thiệu một loạt sản phẩm Pro RS Series bao gồm B760 Pro RS DDR5, B760M Pro RS DDR5, B760 Pro RS/D4 & B760M Pro RS/D4 WiFi (để người nâng cấp có thể tiếp tục sử dụng bộ nhớ hiện tại của họ). Dòng Pro Series được trang bị các tính năng chung như mạch VRM sử dụng Dr.MOS, LAN Dragon 2.5Gbit, Wi-Fi 6E (cho phiên bản có WiFi), hai cổng SSD PCI-Express Gen-4×4 NVMe và âm thanh Nahimic. Ngoài ra thì PCB 6 lớp cao cấp cũng được trang bị trên các mẫu DDR5 để mang lại hiệu suất tuyệt vời khi sử dụng với các vi xử lý có TDP cao.
Hôm nay mình sẽ đánh giá chi tiết về mặt hiệu năng của ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 để mang lại cái nhìn toàn cảnh cho mọi người về sản phẩm này.
ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4
Có thể thấy vỏ hộp và tông màu của dòng Pro RS (WiFi) đã được ASRock thiết kế lại với trắng chủ đạo của thời trước thay vì đen xám như thời B660. Là một bo mạch chủ ở phân khúc chủ đạo, nên phụ kiện của sản phẩm cũng rất cơ bản. Bao gồm sách hướng dẫn, cable SATA, ốc bắt M.2 và + ăng ten WiFi.
ASRock thiết kế cho B760M Pro RS WiFi DDR4 theo tiêu chuẩn mATX hiện đại với đường nét sắc sảo và cá tính, cùng với tính thẩm mỹ được nâng cấp hơn so với tiền nhiệm. Hãng đã thay thế toàn bộ tông màu xám đen ở dòng Pro RS và quay trở lại tông trắng đen truyền thống. Đặc biệt trong phân khúc B660 chủ đạo thì ASRock vẫn ưu ái trang bị các cụm heatsink giải nhiệt cho các thành phần nóng nhất trên bo mạch chủ, bao gồm VRM, PCH và M.2. Trong đó cụm hợp kim nhôm cho VRM được thiết kế với nhiều khía đón gió nhằm làm nhiệm vụ giải nhiệt cho VRM tốt nhất.
Mạch VRM được cải tiến
Bên dưới là ảnh chi tiết mạch VRM của ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4, nhìn qua thấy rõ so với tiền nhiệm B660M Pro RS đã có sự cải tiến rất mạnh mẽ. Đi sâu vào chi tiết phân tích chúng ta có những thứ như sau:
- IC PWM sử dụng Richtek RT3628AE ở chế độ 7+1 phase, điều khiển trực tiếp.
- Thay vì sử dụng Mosfet trở kháng thấp như phiên bản cũ, ASRock đã trang bị Dr.MOS SiC654 50A cho vCore/VCCGT với hiệu quả cao hơn rất nhiều. Tổng số cấp cho CPU vCOre 350A và 50A cho VCCGT.
- IC AUX PWM vẫn là Anpec APW8828. Bản thân VCCAUX chịu trách nhiệm cấp nguồn/điều khiển cho bộ điều khiển bộ nhớ của CPU và Bộ điều khiển PCIe.
- PCB 4 layer
Thiết kế mạch VRM này theo lý thuyết sẽ giúp cho B760M Pro RS có thể chạy tốt các vi xử lý có TDP tầm 180W, tức là chạy thoải mái Core I5-12600K, Core I7-12700 hoặc tương đương. Còn chi tiết như thế nào mời các bạn theo dõi ở phần hiệu năng thực tế ở bên dưới.
Hỗ trợ SSD Gen 4 tốc độ cao và WiFi thời thượng
Bo mạch chủ ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 đồng thời hỗ trợ cho các ổ SSD NVMe M.2 PCIe Gen 4 với hiệu suất và tốc độc cao nhưng có kích thước lớn hơn, bao gồm định dạng 2230/2242/2260/2280 phổ biến. ASRock cung cấp 02 cổng Hyper M.2 có thể cắm các SSD mới nhất theo chuẩn PCIe 4.0 cho tốc độ truyền dữ liệu lên đến 64Gb/, đồng thời trang bị heatsink giải nhiệt cho cổng M2 vị trí thứ 1.
Tuân theo spec hỗ trợ của Intel cho nên thay vì sử dụng LAN 1Gb/s thì ASRock đã trang bị cổng LAN dùng Dragon RTL8125BG với băng thông 2,5Gb/s. Ngoài ra bo mạch chủ còn được tích hợp thêm công nghệ Intel Wi-Fi 6E với khả năng hỗ trợ tiêu chuẩn không dây IEEE 802.11a/b/g/n/ac/ax 160MHz và dải tần 2,4 / 5 / 6 GHz + Bluetooth 5.2 với một module Intel Wi-Fi 6E AX211 (Gig+) đính kèm trên bo mạch chủ, điều này giúp tăng băng thông truyền tải, giúp việc trải nghiệm game online hay dữ liệu mạng mượt mà hơn.
Cổng M.2 Socket (Key E) hỗ trợ định dạng 2230 với module WiFi/BT PCIe WiFi và Intel CNVio/CNVio2 (WiFi/BT tích hợp).
Hỗ trợ bộ nhớ DDR4 với xung nhịp cao
Mặc dù là dòng bo mạch chủ ở phân khúc chủ đạo, nhưng ASRock vẫn ưu ái cho B760M Pro RS WiFi DDR4 khả năng hỗ trợ hỗ trợ DDR4 dual channel với dung lượng tối đa 128GB, xung nhịp cũng hỗ trợ rất cao lên tới DDR4 5333+(OC). Để giúp quá trình ép xung hay kiểm nghiệm phần cứng được thuận lợi hơn cho các tay chơi, cũng như giúp cho quá trình phục hồi BIOS được nhanh chóng và dễ dàng khi xảy ra lỗi, ASRock trang bị thêm Jumper Clear CMOS nằm ở góc trái bo mạch.
ASRock trang bị phía sau phía dưới bên phải của PCB cụm LED nhỏ, khi hoạt động thì cụm LED RGB sẽ sáng lên. Cụm âm thanh sử dụng Realtek ALC897 vốn được sử dụng nhiều ở các bo mạch chủ dòng Z vài năm trước. Tuy nhiên, ASRock cũng cung cấp phần mềm Nahimic Audio để người dùng có thể trải nghiệm được âm thanh sống động và trực quan một cách tốt nhất trong phân khúc.
Chặn I/O đính kèm
So với tiền nhiệm, bước cải tiến nhìn thấy rõ nhất của ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 đó chính là chặn Main được đính kèm sẵn lên Main luôn. Mặc dù sinh sau đẻ muộn tính năng này so với các hãng khác, nhưng ASRock lại trang bị chặn I/O này có thể được điều chỉnh theo chiều dọc và chiều ngang để đảm bảo khả năng tương thích tốt với nhiều vỏ case PC trên thị trường.
Phần I/O bao gồm các thành phần sau:
- 2 x Antenna Mounting Points
- 1 x PS/2 Mouse/Keyboard Port
- 1 x HDMI Port
- 1 x DisplayPort 1.4
- 1 x USB 3.2 Gen1 Type-C Port
- 3 x USB 3.2 Gen1 Type-A Ports
- 2 x USB 2.0 Ports
- 1 x RJ-45 LAN Port
- HD Audio Jacks: Line in / Front Speaker / Microphone
BIOS trực quan
BIOS của ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 nói riêng và của các sản phẩm ASRock nói chung, ở màn hình truy cập lần đầu sẽ hiển thị một màn hình đồ họa được gọi là Easy Mode, trông rất giản dị và nhẹ nhàng, cung cấp một số thông tin cơ bản và trực quan cho người dùng. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn, lúc này cần bấm phím F6 để chuyển nhanh sang chế độ Advanced Mode với nhiều lựa chọn cài đặt và tinh chỉnh. Nếu muốn hiển thị chế độ Advanced Mode từ đầu sau lần khởi động tiếp theo, người dùng thể chỉ định chế độ khởi động trong mục Settings –UEFI Advanced.
Trong thực tế hoạt động thì bo mạch chủ ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 được ASRock viết BIOS giới hạn giá trị PL mặc định từ Intel tùy theo vi xử lý được sử dụng, ví dụ trong bài viết ngày hôm nay sẽ áp giá trị PL1 = 65W, PL2 = 219W khi chạy với Core I5-13400 hoặc PL1 125W / PL2 253W đối với Core I5-13600KF. Tuy nhiên, người dùng có thể tùy chỉnh giá trị này thông qua tính năng Base Frequency Boost lên tới 160W hoặc tới vô hạn tức 4096W thông qua điều chỉnh Manual. Mục đích của ASRock thực ra là dễ dàng nhìn thấy, vì thiết kế mạch VRM tối ưu nhất cho việc chạy các vi xử lý với các giá trị kể trên tốt nhất.
Load Line Calibration là tính năng tự động ổn định điện áp, giảm thiểu Vdroop cho CPU – hiểu nôm na là sẽ giúp giảm sự chênh lệch điện thế tiêu thụ bất ngờ khi thay đổi chế độ của CPU ở idle và full load. Đây là tính năng được trang bị trên các Mainboard từ rất lâu, và trên B660M Pro RS thì ASRock có sẵn 5 mức (Level) tùy chọn LLC để ổn định điện áp, mức 1 là mức ổn định cao nhất và mức 5 là mức thấp nhất.
Với bo mạch chủ ASRock cho Intel, chúng ta có thể ép xung bộ nhớ bằng cấu hình XMP được áp sẵn từ NSX bộ nhớ bằng cách chọn chế độ XMP Profile trong cài đặt BIOS. Từ Chế độ XMP, người dùng cũng thể chọn áp dụng tất cả Timing phụ được ghi trong cấu hình XMP hoặc chỉ Timing chính như Độ trễ CAS. Khi giá trị cài đặt XMP Profile trong BIOS được đặt thành Auto, lúc này xung nhịp của bộ nhớ sẽ tự động nhận diện theo chuẩn JEDEC. JEDEC hiện tại cao nhất của DDR4 là đến 3200MHz và 5600MHz đối với DDR5.
Phần CPU Configuration cho phép kích hoạt hoặc tắt P-Core / E-Cores, điều chỉnh các tính năng liên quan trạng thái năng lượng, ảo hóa, AVX/AVX2….
Hệ thống thử nghiệm
- Vi xử lý Intel Core I5-13600KF
- Bo mạch chủ ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 (mới nhất tại thời điểm viết bài trên trang chủ ASRock)
- Bộ nhớ Corsair Vengeance RS RGB 3200Mhz 2x8GB
- SSD SSTC HummerHead E21 512GB
- Tản nhiệt NZXT X73 RGB
- VGA Gigabyte GT1030
- PSU Segotep GM850W 80 Plus Gold
- Window 10 Pro 21H1 cùng một số phần mềm như CPU-Z, Cinbench R23, HWMonitor, Blender, VRAY…
- Nhiệt độ phòng ~27,7 độ C, hệ thống được đặt trên Benchtable.
- Keo Cooler Master CRYOFUZE
Kết quả thử nghiệm
Điểm khác biệt của Intel Gen 12 và 13 so với Gen 11 và thế hệ trước nữa đó là khái niệm TDP được hãng rời bỏ mà sẽ gán trực tiếp giá trị PL1 (TDP hay Base Power) và PL2 (Max Turbo Power) và gọi nó là MTP-Maximum Turbo Power (Công suất turbo tối đa của CPU). Ở Gen 12 và 13 Intel gán cho rất nhiều vi xử lý, bao gồm các vi xử lý dòng K/F ở hiện tại là giá trị PL1 = PL2 theo mặc định. Nếu giới hạn công suất PL/PL2 bị vô hiệu hóa trong BIOS của bo mạch chủ, CPU Pakage khi load nặng có thể cao hơn mức PL mặc định tùy thuộc vào mức độ AVX2 được sử dụng, chẳng hạn I9-12900K có thể tải lên tới 300W và I9-13900K có thể lên tới hơn 400W
Intel Core I5-13600KF được Intel gán cho giá trị MTP là 181W. Theo mặc định, giá trị PL được ASRock áp dụng trong BIOS khi chạy với vi xử lý này là PL1 = 125W và PL2 = 253W. Do đó, mình đã điều chỉnh BFB thành 181W và giá trị Loadline ở Level 1 để hiệu năng đạt tối đa nhất có thể mà nhiệt độ ở mức thấp hơn so với các giá trị Auto khác.
Kết quả là bo mạch chủ hoàn toàn mang lại điểm số tốt nhất khi chạy vi xử lý Intel Core I5-13600KF trên các phần mềm benchmark như Cinebench R23, VRAY, Blender… Băng thông bộ nhớ khi bật XMP cũng rất tốt.
So sánh với kết quả khi mở giới hạn Power Limit thành vô hạn thì hoàn toàn tương tự nhau nhưng rõ ràng là nhiệt độ lên cao hơn do CPU Package bị đẩy lên ~ 200W.
Intel đã khóa các tính năng tinh chỉnh điện năng của các dòng bo mạch chủ non Z trong phiên bản ME mới nhất nên chúng ta sẽ không tinh chỉnh được gì thêm. Nếu tinh chỉnh thì hiệu năng sẽ tụt giảm khá nhiều, có thể lên tới 50% trong nhiều ứng dụng.
Về hiệu năng khi chạy SSD trong thực tế, với phiên bản SSD SSTC trong bài viết thì Pro RS cũng cho ra kết quả hoàn toàn tương tự các bo mạch chủ B760 khác và ngang ngửa với cả các bo mạch chủ Z790. Lưu ý là ổ khi chạy Windows và benchmark kết quả thường sẽ khác một chút so với ổ ở fill 0%.
Kiểm tra hiệu suất giải nhiệt của Heatsink M.2
Như đã nói ở trên, ASRock B760M- Pro RS WiFi DDR4 có khe M.2 đầu tiên được trang bị Heatsink giải nhiệt bằng nhôm để loại bỏ việc điều chỉnh nhiệt của SSD NVMe M.2 tốc độ cao. Trên thực tế, không phải lúc nào khe M.2 với Heatsink đi kèm trên bo mạch chủ cũng có hiệu quả giải nhiệt tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thiết kế giải nhiệt lẫn mức tương thích với các SSD M.2 NVMe.
Vì vậy, mình thử dùng phần mềm CrystalDiskMark và Benchmark 1 loop để kiểm tra nhiệt độ và tốc độ truyền dữ liệu của SSD. Nếu benchmark quá dài hoặc sử dụng SSD Fulload quá lâu trong thực tế, sẽ dẫn tới nóng quá mức, lúc này chức năng điều chỉnh nhiệt có trên SSD sẽ kích hoạt để ngăn nhiệt độ tăng quá cao. Khi tính năng điều chỉnh nhiệt độ được kích hoạt, mặc định hiệu năng của SSD sẽ sụt giảm rất nhiều. Kết quả tản nhiệt của Heatsink rất tốt khi mức nhiệt độ của SSD SSTC chỉ ở mức khoảng 46 độ C.
Kiểm tra mức độ hoạt động hiệu quả của VRM
Về hiệu quả hoạt động của mạch VRM trong thực tế, mình đã điều chỉnh vi xử lý Intel Core Core I5-13600KF ở mức Power Limit 181W và sử dụng phần mềm Cinebench R23 sau đó thực hiện chế độ Stress Test trong 10P (Test Throttling). Tiếp tới sử dụng máy đo nhiệt FLIR Pro để đo điểm nóng nhất trên VRM của bo mạch chủ, nhằm tìm ra được ngưỡng load PL tối đa mà bo mạch chủ có thể chịu đựng được mà không bị sụt giảm hiệu năng do nóng gây ra.
Kết quả rất tốt, khi điểm nóng nhất trên bo mạch chủ ở khu vực ít gió nhất chỉ khoảng ~85 độ ở mặt trên PCB và mặt dưới PCB là 94 độ với mức load CPU Package là ~ 181W. Tuy nhiên, cần lưu ý là do điều kiện thử nghiệm của mình là ở trên Benchtable và nhiệt độ phòng ~28 độ, cũng như tản nhiệt là AIO, nên khu vực VRM không được thừa hưởng luồng gió làm mát như việc sử dụng các tản khí cao cấp. Trong quá trình kiểm tra, mình thấy rằng thi thoảng xung nhịp có drop, điều này có thể giải thích liên quan tới Layer PCB của sản phẩm chì có 4 nên ở CPU Package quá cao sẽ gây ra hiện tượng nhiễu xuyên âm.
Kết luận
Nhìn chung, ASRock B760M Pro RS WiFi DDR4 vẫn mang một phong cách và triết lý lớn mà hãng mang tới cho người dùng ở phân khúc chủ đạo: Hiệu năng / giá thành. Việc cải tiến VRM để nâng cao khả năng chạy tải với các vi xử lý có TDP ở mức 181W đổ về, kết hợp với một số chức năng độc đáo như trang bị 2,5Gb/s cùng WiFi 6E giúp việc trải nghiệm game online hay dữ liệu mạng mượt mà hơn. Cùng với khả năng hỗ trợ các bộ nhớ RAM DDR4 ở mức xung nhịp cao sẽ giúp người dùng tận dụng được hiệu năng tốt nhất.
So với tiền nhiệm B660(M) Pro RS thì ở phiên bản B760(M) Pro RS có nhiều sự cải tiến nhất định, điều nhìn thấy đầu tiên là mặt thẩm mỹ với tông màu thay đổi cho cả PCB lẫn cụm Heatsink VRM / PCH. Cái thứ hai là cải tiến về mặt nội lực khi mạch VRM được thiết kế tốt hơn, do đó chạy được với các vi xử lý có TDP cao hơn. Cái thứ 3 đó là chặn Main (I/O) được đính kèm trên bo mạch chủ thay vì để rời. Tuy nhiên, tính năng USB BIOS Flashback, công cụ cứu hộ BIOS dành cho kĩ thuật viên hay người dùng khi BIOS bị lỗi được trang bị ở B660 Pro RS đã không còn ở thế hệ này.
Ưu điểm:
- VRM cải tiến hơn so với tiền nhiệm khi chịu tải tốt ở 181W
- Trang bị WiFi 6E và Bluetooth 5.3 thời thượng
- Trang bị USB 3.2 Gen1 Type-C
- Chặn Main được tích hợp sẵn
- Giá cả phù hợp
Nhược điểm:
- Mặc định BIOS đẩy Power Limit của I5-13600K lên cao hơn khoảng 10W-15W so với một số bo mạch chủ cùng phân khúc
- Không có cổng USB 20Gbps
- Lược bỏ USB FlashBack
Chú tiến ơi chú làm review về con main này được không ạ
ERYING Gaming PC Motherboard with Onboard CPU Core i7 Kit SRLD1 17 12700H 17-12700H(NO ES) 14Cores 20Threads M-ITX Mainboard
Link main https://m.tb.cn/h.UrY71td?tk=vHzPd9ECsKr
Con này không có hàng nên chịu chết 😀